Nguyên lý làm việc máy đào (máy xúc đào, máy đào đất)

Nguyên lý làm việc của máy đào, máy xúc đào
Khi động cơ (1) làm việc, công suất được truyền qua bánh đà đến bơm thuỷ lực. Bơm thuỷ lực (2) làm việc, hút dầu từ thùng dầu và đẩy đến cụm van phân phối chính (8). Trên ca bin người vận hành sẽ tác động đến các cần điều khiển thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Khi có sự tác động của người vận hành một dòng dầu điều khiển sẽ được mở đi đến cụm van phân phối chính. Dòng dầu điều khiển này sẽ có tác dụng đóng/mở cụm van phân phối tương ứng cho thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Đường dầu chính đến các xi lanh (7) cần, tay gầu hoặc gầu. Như vậy thiết bị công tác có thể làm việc theo ý muốn của người vận hành. Đường dầu đi đến mô tơ quay toa (5) hoặc mô tơ di chuyển (3) làm cho các mô tơ này quay. Mô tơ sẽ kéo cho toa quay hoặc kéo xích thông qua truyền động cuối và bánh sao làm cho xe di chuyển được. Đường dầu trước khi về thùng được làm mát ở két mát và được lọc bẩn ở lọc dầu thuỷ lực. Áp lực của hệ thống thuỷ lực được giới hạn bởi van an toàn, thông thường được lắp ở cụm van phân phối chính. Khi áp lực hệ thống đạt đến giới hạn của van thì van sẽ mở ra và cho dầu chảy về thùng.
Các loại máy đào gầu nghịch điều khiển bằng hệ thống thủy lực được sử dụng rộng rãi hơn các loại chạy điện.
4. Phân loại máy đào (máy xúc đào, máy đào đất)
4.1 Phân loại máy đào theo loại bánh xe:
a. Máy đào (máy xúc đào, máy đào đất) bánh lốp
Bạn có thể hình dung máy xúc đào bánh lốp giống như một chiếc ô tô cỡ lớn. Loại máy đào bánh lốp thích hợp di chuyển trên địa hình bằng phẳng như đường nhựa, đường bê tông, đường đất phẳng… Tốc độ di chuyển của máy đào bánh lốp khá nhanh, khoảng 30-40km/h. Máy đào bánh lốp thường được sử dụng trong các công việc nhẹ như khai thác đất, cát, sỏi… các loại gầu đào dung tích nhỏ.
Phân loại máy đào theo động cơ:
a. Máy đào (máy xúc đào, máy đào đất) thủy lực
Hệ thống thủy lực trên máy xúc đào gồm các bộ phận: Bơm thủy lực, thùng dầu thủy lực, cụm van phân phối chính và các van điều khiển, mô tơ quay toa, mô tơ di chuyển, các xy lanh thủy lực, lọc dầu thủy lực, đường ống dẫn dầu, két làm mát dầu thủy lực.
Hệ thống thủy lực trên máy đào thường có 2 bơm thủy lực chính, một bơm dầu. Trên các máy có công suất lớn có thêm một mạch thủy lực làm mát riêng sẽ có thêm bơm dầu thủy lực mạch quạt làm mát.
Đầu ra của bơm, tốc độ động cơ, áp suất hệ thống có mối quan hệ mật thiết với nhau khi làm việc và được điều khiển thông qua hộp điều khiển bơm và động cơ.

Bơm thủy lực và sự điều khiển với tốc độ động cơ của máy đào
Trong quá trình làm việc, hộp đen sẽ kiểm soát các tín hiệu từ tay ga, màn hình cảm biến lực đầu ra của bơm, cảm biến ga, cảm biến động cơ, rồi gửi tín hiều điều khiển tốc độ của động cơ. Dòng dầu điều khiển từ bơm dầu điều khiển sẽ đi qua van điện tử tỉ lệ đến điều khiển góc mở đĩa nghiêng của 2 bơm thủy lực chính. Điều này giúp kiểm soát được đầu ra của bơm phù hợp với tải làm việc và công suất của động cơ.
Để hệ thống thủy lực của máy đào làm việc tốt thì tất cả các bộ phận của hệ thống thủy lực phải được kiểm tra thường xuyên, luôn ở trong tình trạng tốt. Các tín hiệu đầu vào và các tín hiệu đầu ra của hộp điều khiển phải nằm trong tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
b. Máy đào (máy xúc đào, máy đào đất) chạy điện
Máy xúc đào chạy điện sử dụng dòng điện 3 pha để làm việc. Nhưng hiện nay máy xúc đào chạy điện, máy đào chạy điện không còn được dùng phổ biến nữa.
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM